Tại sao cần chống ăn mòn nhôm

Nhôm là kim loại màu trắng bạc, mềm, nhẹ, độ phản chiếu cao, có tính dẫn nhiệt và dẫn điện cao, không độc, chống mài mòn. Nhôm là kim loại có nhiều thành phần nhất, chiếm 1/12 trong vỏ trái đất. Tuy nhiên, ta không tìm thấy nhôm tinh khiết trong tự nhiên, chỉ có thể tìm thấy nhôm kết hợp với oxygen và những nguyên tố khác. Trong đời sống nhôm thường được gọi là hợp kim nhôm.

Trong số các kim loại, nhôm vượt trội về thuộc tính cũng như hình thức và nhờ vào kỹ thuật sản xuất làm cho nhôm có giá cả cạnh tranh. Nhôm được sử dụng ngày càng nhiều trong nhiều ngành, những thị trường lớn như ngành công nghiệp ô tô bắt đầu nhận ra đặc tính không thể so sánh được của nhôm.

2.Tìm nhôm ở đâu và như thế nào?
Quặng Bauxite là nguồn nhôm chủ yếu. 
Sau khi lọc, làm mát và kết tủa, hỗn hợp nhôm được lọc một lần nữa trước khi được nung thành bột. Sau đó là quá trình lọc , nung và nấu thành thỏi nhôm nguyên chất .

3 .Hợp kim 
Trong lò nấu hợp kim, nhôm thỏi được nấu chảy và trộn với kim loại khác như magnesium, silica, đồng… để tạo thành hợp kim nhôm được sử dụng rộng rãi. Thành phần vật lý của hợp kim nhôm này được quyết định bởi các kim loại bên trong nó. Chẳng hạn:
- Hợp kim nhôm + Manganese chống mài mòn cao
- hợp kim nhôm + Magnesium có tính hàn tốt
- hợp kim nhôm + Đồng có tính gia công cao 
- hợp kim nhôm + Kẽm có độ bền cao
4.Tính chất
• Khối lượng riêng nhỏ (~2,7g/cm³) nên nhôm và hợp kim nhôm chỉ nặng bằng 1/3 thép, đó là tính chất đặc biệt được chú trọng khi các thiết bị cần chế tạo phải chú trọng đến trọng lượng (trong ngành hàng không, vận tải...).
• Tính chống ăn mòn trong khí quyển: Do đặc tính ôxy hoá của nó đã biến lớp bề mặt của nhôm thành ôxít nhôm (Al2O3) rất xít chặt và chống ăn mòn cao trong khí quyển, do đó chúng có thể dùng trong đa ngành mà không cần sơn bảo vệ. Để tăng tính chống ăn mòn, người ta đã làm cho lớp ô xít nhôm bảo vệ dày thêm bằng cách anot hoá.
• Tính dẫn điện: Tính dẫn điện của nhôm bằng 2/3 của đồng (kim loại), nhưng do nhôm nhẹ hơn nên chúng được sử dụng nhiều hơn bởi nếu cùng truyền một dòng điện thì dây nhôm nhẹ hơn bằng 1/2; ít bị nung nóng hơn...
• Tính dẻo: Rất dẻo, nên rất thuận lợi cho việc kéo thành dây, tấm, lá, băng, màng, ép chảy thành các thanh có biên dạng đặc biệt (dùng cho khung cửa, các loại tản nhiệt...rất thuận tiện khi sản xuất).
• Nhiệt độ nóng chảy: Tương đối thấp nên thuận tiện cho việc nấu chảy khi đúc, nhưng cũng làm nhôm và hợp kim nhôm không sử dụng được ở nhiệt độ cao hơn 300-400 độ C.
• Độ bền, độ cứng: Thấp.
5.Phân loại
Hợp kim nhôm biến dạng
Được chia làm hai loại là hợp kim nhôm biến dạng hoá bền được bằng nhiệt luyện và hợp kim nhôm biến dạng không hoá bền được bằng nhiệt luyện. Có một số ứng dụng sau:
• Nhôm thương phẩm (>99,0%): 
o Dùng trong công nghiệp hoá học, thực phẩm, đông lạnh, làm thùng chứa (AA1060)
o Dùng làm dây cáp điện (dây trần hoặc dây bọc): AA1350
Tạp chất có hại trong nhôm sạch bao gồm: Fe, Si tạo lên các pha giòn FeAl3
• Hợp kim Al-Mn
• Hợp kim Al-Mg
Hợp kim nhôm đúc
• Hợp kim Al-Si (Silumin)
• Hợp kim Al-Si-Mg(Cu)
Là các loại hợp kim với khoảng Si rộng (5-20%) và có thêm Mg (0,3-0,5%) để tạo pha hoá bền Mg2Si nên các hệ Al-Si-Mg phải qua hoá bền.
Cho thêm Cu (3-5%) vào hệ Al-Si-Mg để cải thiện cơ tính và có tính đúc tốt do có các thành phần gần với cùng tin Al-Si-Cu nên được sử dụng trong đúc piston (AA390.0), nắp máy của động cơ đốt trong.
Hệ thống ký hiệu cho hợp kim nhôm
Để ký hiệu các hợp kim nhôm người ta thường dùng theo hệ thống phân loại của Hoa Kỳ.
Theo hệ thống phân loại này, các ký tự đầu tiên luôn là AA (tiếng Anh: Aluminum Association)
Các số sau đó thường là: xxxxx đối với hợp kim nhôm biến dạng, và xxx.x đối với hợp kim nhôm cho loại đúc.
Loại biến dạng
• 1xxx: Nhôm sạch (>99,0%)
• 2xxx: Al-Cu, Al-Cu-Mg,
• 3xxx: Al-Mn
• 4xxx: Al-Si
• 5xxx: Al-Mg
• 6xxx: Al-Mg-Si
• 7xxx: Al-Zn-Mg, Al-Zn-Mg-Cu
• 8xxx: Al-các hợp kim khác
Đối với loại đúc:
• 1xx.x: Nhôm sạch dạng thỏi hoặc dạng thương phẩm khác.
• 2xx.x: Al-Cu
• 3xx.x: Al-Si-Mg; Al-Si-Cu
• 4xx.x: Al-Si
• 5xx.x: Al-Mg
• 7xx.x: Al-Zn
• 8xx.x: Al-Sn
(Loại đúc không có 6xx.x)
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1659-75 quy định ký hiệu hợp kim nhôm được bắt đầu bằng Al và tiếp theo lần lượt ký hiệu hoá học của nguyên tố hợp kim cùng chỉ số % của nó, nếu là hợp kim đúc thì sau cùng có chữ Đ (Ví dụ: AlCu4Mg là hợp kim nhôm chứa 4% Cu, 1%Mg). Với nhôm sạch ký hiệu bằng Al và chỉ số phần trăm của nó (ví dụ: Al99; Al99,5)

Hỗn hợp kim loại nóng chảy ở 500- 600 độ C được đúc thành cây. Những cây này có thể được cắt thành từng khúc nhỏ theo ý muốn và chúng được đưa đến các nhà máy để định hình. Nhôm định hình được ứng dụng rông rãi trong đời sống của chúng ta như cửa nhôm , khung nhôm , và các kết cấu chịu lực khác có tính thẩm mỹ cao.

 

6. Tính ưu việt của nhôm : “Ăn chắc , mặc bền “ .

- Cách âm, cách nhiệt:
Được làm từ profile nhôm cách nhiệt kết hợp với hộp kính, hệ gioăng chống lão hóa và hệ phụ kiện kim khí đồng bộ, cửa nhôm và vách nhôm kính lớn có tính cách âm, cách nhiệt cao.

- Chịu lực tốt

Profile nhôm có cầu cách nhiệt là loại vật liệu cao cấp dùng trong sản xuất cửa sổ, cửa đi, vách kính lớn. Hệ có cấu tạo 3 lớp gồm 2 thanh nhôm định hình và cầu cách nhiệt bằng vật liệu polymer ở giữa. Thêm vào đó, các rãnh, vách kỹ thuật trong cấu trúc thanh nhôm được tính toán kỹ lưỡng để tạo sống gia cường, kênh thoát nước, khoang trống cách âm cách nhiệt. Với cấu tạo này, thanh profile nhôm có tính cách âm, cách nhiệt cao và nổi bật hơn nhựa uPVC là tính chịu lực tốt.
- Thể hiện ở kết cấu vững chắc của các thanh nhôm được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế, có thể chịu được mọi sức ép của gió, bão trên cấp 12., không bị cong vênh, co ngót, oxi hoá và han gỉ theo thời gian, thích ứng với những điều kiện thời tiết phức tạp ở Việt Nam

- Tải trọng nhẹ

Do đặc điểm nhôm là vật liệu nhẹ, có độ bền cao, được thiết kế các khoang rỗng cùng với các sống gia cường hợp lý nên việc sử dụng vật liệu này sẽ giảm tải trọng của toàn bộ công trình hơn hẳn so với vách tường sử dụng các loại vật liệu khác.

- Kinh tế trong sử dụng

Tại các tòa nhà cao tầng có nhiều diện tích vách tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Chi phí điện năng cho hệ thống điều hòa, thông gió nhằm ổn định điều kiện không khí bên trong tòa nhà rất lớn. Sử dụng cửa nhôm hay vách nhôm kính lớn có cầu cách nhiệt với hộp kính cách âm, cách nhiệt làm từ các loại kính như kính phản quang, kính cản nhiệt, kính an toàn...... là giải pháp chính trong việc tiết kiệm điện năng. 
Profile nhôm đã được xử lý bề mặt và sơn tĩnh điện với công nghệ tiên tiến nên có độ bền cao, luôn giữ được màu sắc và cấu trúc của cửa ngay trong cả điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Ngoài ra cửa nhôm hay vách nhôm kính lớn còn thuận tiện cho gia chủ khi sơn, sửa bởi chỉ lau chùi bình thường là sáng đẹp như mới mà không cần phải tu bổ, bảo dưỡng định kỳ.

- Tính thẩm mỹ

Cửa nhôm kính rộng, sang trọng, nối và mở rộng được không gian, tạo được tầm nhìn bao quát cho căn phòng.

 


- Không cháy và không có khí độc : Nhôm không cháy , khi nóng chảy cũng không tạo ra khí độc như nhựa .
Ngày nay sự đa dạng trong thiết kế cửa nhôm và sự phát triển của công nghệ đã tạo cho người sử dụng nhiều ứng dụng với cửa nhôm hơn .
- Bảo vệ môi trường
Nhôm được tái sinh với chi phí phù hợp. Nó có thể được tái sinh nhiều lần mà không làm mất đặc tính vì vậy phù hợp với sản phẩm bảo vệ môi trường

7.Sơn và xi mạ màu 
- Hiệp hội các nhà sản xuất nhôm trang trí Mỹ quy định độ dày lớp xi như sau: 
* Không xếp loại (0.1 đến 0.3 mili) dùng trang trí trong nhà 
* Loại 2 (0.4 đến 0.7 mili) dùng trang trí bên trong và bên ngoài nhà, thường chịu được các chất tẩy rửa 
* Loại 1 (0.7 đến 1.0 mili) dùng trang trí bên ngoài nhà, đòi hỏi tính bảo vệ cao 
- Sơn nước và sơn tĩnh điện:
Thành phẩm được sơn nước và sơn tĩnh điện để có bề ngoài đẹp và bảo vệ khỏi bi( ảnh hưởng của mưa acid, ô nhiễm sulfur, nhiễm muối và bị oxide hoá

Có 2 loại dây chuyền sơn: sơn đứng và sơn nằm

Mặc dù có sự khác nhau giữa sơn nước và sơn tĩnh điện, cả hai đều có chung chức năng tạo bề mặt đẹp, bảo vệ khỏi tác hại của môi trường

Cần kiểm tra bề ngoài và thành phần của sản phẩm theo những tiêu chuẩn sau: độ cứng, độ dẻo, chống trầy xước, chống chất hoá học, chống mài mòn, không ghi bằng phấn, bền màu, độ bóng, chống tia tử ngoại và những đặc tính bảo vệ môi trường khác.
Có 3 loại lớp phủ:
AAMA 603: dùng cho cửa sổ, thời gian là 1 năm 
AAMA 605: dùng cho cửa kính, đòi hỏi thời gian lâu hơn, trên 5 năm 
ASCA 96: có vẻ ngoài đẹp và dùng trang trí đòi hỏi độ bền cao, thường trên 10 năm